Bệnh
|
Gout
|
Thoái hóa khớp
|
Viêm khớp
|
Đối tượng
|
Thường gặp ở nam giới (trên 95%), khỏe mạnh, mập mạp vào tuổi 35 đến 45.
Nữ giới sau tuổi mãn kinh 5%.
|
Khoảng 30% người trên 35 tuổi, 60% người trên 65, 85% người trên tuổi 80 có nguy cơ mắc bệnh.
Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh cao hơn.
|
Thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên (70-80%),
Trên 30 tuổi gặp nhiều (60-70%)
|
Nguyên nhân
|
Tăng acid uric trong máu do rối loạn chuyển hóa acid uric
|
Hư hỏng phần sụn đệm giữa hai đầu xương, kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch nhầy giúp bôi trơn ma sát ở điểm nối giữa hai đầu xương
|
Có thể do một loại virus, vi khuẩn... hoặc chưa rõ nguyên nhân
|
Triệu chứng
|
Đang đêm bệnh nhân thức dậy vì đau ở khớp bàn chân cái (một bên), đau dữ dội ngày càng tăng.
Ngón chân sưng to, phù nề, căng bóng, nóng đỏ, xung huyết, trong khi các khớp khác bình thường.
Đợt viêm kéo dài khoảng vài ngày sau đó hết viêm, khoảng 3-6 tháng sau tái phát lại.
|
Cứng khớp do THK chỉ kéo dài một thời gian ngắn (ít khi quá 15 phút).
Không sưng, nóng, đỏ đau
Đau khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi. Hạn chế vận động
Thường gặp: cột sống thắt lưng, cột sống cổ, gối, háng, các ngón tay…
|
Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.
Sưng khớp có tính chất đối xứng hai bên.
Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (cổ tay, bàn ngón và ngón gần), phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khuỷ chân.
|
Chuẩn đoán
|
Xét nghiệm chỉ số acid uric
|
Chụp X-quang
|
Chụp X-quang
|
Điều trị
|
Kiểm soát chế độ ăn
Điều trị giảm acid uric trong máu.
Thuốc giảm đau colchicine, NSAID
|
Giảm đau
Điều trị phục hồi chức năng
|
Điều hòa miễn dịch
Chống viêm
Giảm đau
Vật lý trị liệu
|