Đái tháo đường

Người đăng: duyluan.py89    Ngày đăng: 01/01/2016
Đái tháo đường (tiểu đường) là một căn bệnh nguy hiểm và ngày càng phổ biến. Bài viết sau sẽ tổng hợp các thông tin về căn bệnh nguy hiểm này.

1. Đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường là một bệnh mạn tính gây ra bởi sự thiếu hụt tương đối hoặc tuyệt đối insulin, dẫn đến những rối loạn chuển hóa carbon hydrat. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết và các rối loạn chuyển hóa.
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) hiện nay đang có xu hướng tăng cao ở nhiều nước trên thế giới, tỉ lệ đang gia tăng ở tất cả các nhóm tuổi. Và ở Việt Nam là một bệnh thường gặp trong số các bệnh nội tiết, chiếm 1-2,5% dân số và có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết.

 

Đái tháo đường

 

2. Phân loại

Đái tháo đường tuýp 1
Đái tháo đường tuýp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 15%. Nguyên nhân là do sự phá hủy tế bào beta đảo tụy khiến nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn. Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) có mối liên quan chặt chẽ với bệnh đái tháo đường tuýp 1. Đái tháo đường tuýp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường phát hiện trước 40 tuổi. Yếu tố khởi phát là nhiễm virus, stress chuyển hóa quá mức.
Đái tháo đường tuýp 2
Đái tháo đường tuýp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85%, thường gặp ở người trên 30 tuổi. Nhưng ngày nay nó càng gặp nhiều ở trẻ em và thanh thiếu niên. Đặc trưng của đái tháo đường tuýp 2 là sự kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo đường tuýp 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hóa lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận. Béo phì và ít hoạt động thể lực là yếu tố nguy cơ của ĐTĐ typ 2. Bệnh cũng thường xảy ra với những người có tiền sử ĐTĐ trong gia đình. Người mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen sống, kết hợp với việc dùng thuốc để kiểm soát đường huyết hoặc dùng insulin.
Đái tháo đường thai nghén
Đái tháo đường thai nghén do trong quá trình mang thai nhau thai sản sinh ra các hormon cần thiết cho sự lớn lên và phát triển của thai nhi, các hormon này làm phong bế hoạt động của insulin ở người mẹ, do đó nhu cầu về insulin khi mang thai cao gấp 2 – 3 lần so với bình thường, nếu cơ thể không tiết ra đủ insulin cho nhu cầu này thì sẽ dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ. Đái tháo đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ mang thai lần đầu, có khoảng 2 -10 % phụ nữ mang thai có glucose máu tăng, làm cho thai lớn hơn, khiến việc sinh trở nên khó khăn và làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ ở trẻ. Đái tháo đường thai kì có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và trẻ.
Ngoài ra còn có một số thể đái tháo đường khác: gây ra do các bệnh lý tụy ngoại tiết, bệnh nội tiết, do dùng thuốc và hóa chất, một số hội chứng rối loạn gen.

3. Triệu chứng của đái tháo đường

Hậu quả của tăng glucose máu:
- Tiểu nhiều lần, số lượng nước tiểu tăng, tiểu đêm, khát nhiều.
- Rối loạn thị giác
- Viêm âm hộ, âm đạo, viêm niệu đạo, bao quy đầu.
Hậu quả của rối loạn chuyển hóa glucose:
- Ngủ lịm, yếu, mệt, giảm cân
- Nhiễm toan ceton

4. Tiêu chuẩn chẩn đoán

Theo WHO 1999
 

Đái tháo đường


Nghiệm pháp dung nạp glucose: bệnh nhân được đo nồng độ glucose máu trước và 2h sau khi uống 75 g glucose trong 250 ml nước. Trước đó bệnh nhân được nhịn đói qua đêm.

5. Biến chứng

Biến chứng cấp tính
Nhiễm toan ceton: Biến chứng nhiễm toan ceton hay gặp ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1. Biểu hiện bằng rối loạn nhịp thở kiểu Kusssmal, hơi thở có mùi ceton, da khô, có thể có hôn mê, huyết áp hạ, nhịp tim nhanh. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, nhưng tỷ lệ tử vong vẫn cao từ 5 – 10%.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu: hay xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2, nữ, trên 60 tuổi. Biểu hiện bằng dấu hiệu mất nước nặng, huyết áp tụt và hôn mê. Đặc điểm chủ yếu để phân biệt với nhiễm toan ceton là không có nhịp thở kiểu Kussmal, hơi thở không có mùi ceton và xét nghiệm rất ít hoặc không có thể ceton trong nước tiểu. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5 – 10% bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và tỷ lệ tử vong ở người cao tuổi đái tháo đường tuýp 2 là 30 – 50 %.
Hạ đường huyết: Thường gặp tai biến hạ đường huyết ở những bệnh nhân dùng thuốc đái tháo đường quá liều hoặc dùng thuốc cho bệnh nhân lúc đói, bỏ bữa. Dấu hiệu chính là vã mồ hôi, choáng váng, hoa mắt, lơ mơ, co giật hoặc hôn mê.
Biến chứng mạn tính
Biến chứng tim mạch: bệnh mạch vành (xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim), tăng huyết áp vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của ĐTĐ, rối loạn lipid máu làm tăng nguy cơ các bệnh mạch vành.
Bệnh lý thận: giảm mức lọc cầu thận gây suy thận.
Bệnh lý mắt: Các vi mạch tại mắt bị tổn thương do tiếp xúc đường huyết cao và áp lực thành mạch lớn, gây ra bệnh võng mạc ĐTĐ và đục thủy tinh thể. Đây là nguyên nhân dẫn đến giảm thị lực và mù ở người ĐTĐ.
Bệnh lý thần kinh: Bệnh lý thần kinh ở bệnh nhân ĐTĐ thường do tắc nghẽn các vi mạch cung cấp máu cho hệ thần kinh, gây ra các tổn thương về thần kinh ngoại biên như viêm đa dây thần kinh hoặc viêm một dây thần kinh, liệt dây thần kinh sọ não, rối loạn thần kinh thực vật (hạ huyết áp tư thế, nhịp tim nhanh lúc nghỉ).
Biến chứng nhiễm trùng: làm mất cân bằng đường máu, dễ dẫn đến các biến chứng cấp tính như hôn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu máu. Bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn và khi bị nhiễm khuẩn thường rất nặng, do da bị tổn thương bởi thần kinh cảm giác suy giảm, kèm theo giảm thị lực dẫn đến không cảm nhận được các vết xước. Các bệnh nhiễm khuẩn hay gặp: viêm răng lợi, viêm ống tai ngoài, lao phổi, viêm tủy xương, viêm hoại tử ở chi do E.coli hoặc vi khuẩn kị khí, nấm da và niêm mạc.
Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường: loét bàn chân và cẳng chân. Khi nhiễm trùng ổ loét có thể không lành được phải cắt cụt chi.
Tổn thương khớp: khô và cứng khớp, hạn chế vận động.

 

Đái tháo đường

 

6. Thuốc điều trị

a. Liệu pháp insulin: là bắt buộc với ĐTĐ typ 1. Lựa chọn dạng, phân chia liều tùy thuộc mức độ hoạt động và cách sống của bệnh nhân.
b. Thuốc hạ đường huyết
Được chỉ định sau khi chế độ ăn và vận động thể lực bị thất bại trong kiểm soát đường huyết, sử dụng thuốc luôn kèm với chế độ ăn và vận động thể lực.
Các sulfonylurea: tolbutamid, clopropamid, glyburid, glipizid, gliclazid…
Các biguanid: metformin
Các meglitinide: repaglinide, nateglinide
Các thiazolidinedion: rosiglitazon, pioglitation, ciglitatio
Các chất ức chế alpha- glucosidase: acarbose, miglitol
Chất đồng vận GLP-1: Exenatide
Nhóm gliptins ức chế men dipeptidyl peptidase IV (DPP-IV): sitagliptin, linagliptin, vildagliptin, saxaglipitin

7. Biện pháp không dùng thuốc

a. Chế độ ăn
Nhu cầu năng lượng cần được điều chỉnh để đạt và duy trì cân nặng lý tưởng, tùy thuộc giới, tuổi, hoạt động thể lực, lối sống bệnh nhân.
ĐTĐ typ 1: chế độ ăn phải tính đủ calo để duy trì cân nặng hợp lý và phù hợp với số lần, loại insulin đưa hàng ngày.
ĐTĐ typ 2 béo phì cần chế độ ăn giảm cân, ăn ít calo (Nữ giới 1000 – 1200 Kcal/ngày, nam giới 1200 – 1600 Kcal/ngày)
Chế độ ăn ít béo, nhiều chất xơ, đảm bảo đủ vitamin, khoáng, carbonhydrat chiếm khoảng 45 – 65% tổng số calo/ngày.
Giảm cân vừa phải đã được chứng minh là giảm nguy cơ tim mạch, cũng như hạn chế sự tiến triển xấu của ĐTĐ. Phương pháp chính để giảm cân là thay đổi lối sống. Nên giảm từ từ, khoảng 0,45 – 0,91 kg/tuần.
b. Vận động thể lực
Luyện tập rất cần thiết đối với bệnh nhân ĐTĐ, đặc biệt là typ 2, vì luyện tập giúp giảm cân, giảm kháng insulin, cải thiện dung nạp glucose và cải thiện nồng độ lipid máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Luyện tập tùy lứa tuổi và tình trạng tim mạch bệnh nhân. Khởi đầu với người ít vận động nên bắt đầu với đi bộ, bơi lội, và đi xe đạp. Đồng thời, làm vườn và dọn dẹp nhà cửa cũng rất tốt. Nên hoạt động ngoài trời mỗi ngày 30 phút.
Các nghiên cứu cho thấy thay đổi lối sống, bao gồm cả tập thể dục (30 phút/ngày, 5 ngày/tuần) và trung bình giảm 5% -10% trọng lượng cơ thể sẽ làm giảm khả năng phát triển bệnh ĐTĐ 58% ở bệnh nhân có nguy cơ tiểu đường cao.
c. Kiểm soát đường huyết
Định lượng đường huyết thường xuyên để điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
d. Khám định kỳ để theo dõi các biến chứng.
 

theo tuelinh.vn

Bình luận

Bài viết cùng loại

BÀI XEM NHIỀU

Phụ nữ dâm – làm thế nào để nhận biết? Gập bụng trên ghế dốc - Decline Crunch Những lợi ích không ngờ từ quả sa pô chê Top 4 hãng cơ mà nam giới đam mê bida cần biết 8 dấu hiệu chứng tỏ cô ấy không thích bạn Cách làm bột đậu cho người tập thể hình Thủ dâm có làm tăng kích thước dương vật? Cách xác định kích thước cổ tay to hay nhỏ 8 điều cấm kỵ khi tập thể hình Đòi mà nàng không cho thì phải làm sao? 5 động tác chống đẩy tăng sức mạnh cho cơ tay Lịch tập thể hình chuẩn cho nam giới Tại sao phụ nữ thích xem phim người lớn? Nguyên Mạnh 'kêu oan' về pha đánh nguội Dương vật không cương cứng lâu 5 loại nước ép lý tưởng cho người tập gym Vì sao Nguyên Mạnh nhận thẻ đỏ 12 mẫu phụ nữ mà đàn ông nên tránh 4 hãng giày thể thao được ưa chuộng tạo Việt Nam Bữa sáng cho dân tập thể hình Vớt tạ đơn tập cơ ngực, cơ xô - Dumbbell Pullover 3 kiểu quần kaki cực kỳ dễ mặc Hướng dẫn bài tập Bicycle crunch – Gập bụng đạp xe Những điểm hấp dẫn phụ nữ nên cơ thể nam giới Bí quyết chạy bộ nhanh mà không mệt Người bị tiêu chảy nên ăn gì? Bí quyết chinh phục phụ nữ đẹp của đàn ông xấu 5 “khuyết điểm” của đàn ông cuốn hút phụ nữ đến không ngờ Những điều phụ nữ ghét cay ghét đắng ở đàn ông Chế độ dinh dưỡng cho người mới tập thể hình